Người lao động nước ngoài được miễn đóng bảo hiểm xã hội khi nào?

HỎI: Một người lao động nước ngoài quốc tịch Canada gửi câu hỏi đến Luật sư Quảng Ninh liên quan đến việc đóng bảo hiểm xã hội. Anh người nước ngoài này là một thành viên góp vốn cho một Công ty TNHH trong lĩnh vực bất động sản ở Quảng Ninh. Số vốn góp cho Công ty lên tới 5 tỷ đồng. Anh người nước ngoài không có giấy phép lao động, anh thắc mắc điều này có ảnh hưởng gì đến việc đóng bảo hiểm xã hội không? (tên nhân vật đã được ẩn)

Lao động nước ngoài
Ảnh minh hoạ

LUẬT SƯ QUẢNG NINH TRẢ LỜI:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Sư Quảng Ninh, chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

1. Khái niệm người lao động nước ngoài

Lao động nước ngoài
Ảnh minh hoạ

Trên thế giới, việc mỗi quốc gia đưa người lao động ở quốc gia mình ra làm việc ở nước ngoài và nhận người lao động nước ngoài vào làm việc tại nước mình diễn ra từ lâu và trở nên phổ biến. Theo quan niệm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), lao động di trú là khái niệm chỉ một người di trú từ một nước này sáng một nước khác để làm việc vì lợi ích của chính mình và bao gồm bất kỳ người nào đã được thường xuyên thừa nhận là lao động di trú (Theo Điều 11 Công ước số 97 và Điều 11 Công ước số 143).

Khái niệm lao động di trú của ILO chỉ sử dụng cho người lao động “đã được thường xuyên thừa nhận là lao động di trú” tức là những người lao động di cư hợp pháp, được sự chấp nhận của nước mà họ đến làm việc.

Ở Việt Nam, Pháp luật Lao động không có khái niệm lao động di trú hay người lao động nước ngoài mà xác định theo cách liệt kê các hình thức làm việc của người lao động nước ngoài. Theo Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động nước ngoài muốn vào Việt Nam làm việc thì phải là công dân nước ngoài và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý theo quy định của luật.

Theo quan niệm chung, khái niệm người lao động nước ngoài được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các công dân là nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam với mọi hình thức trong đó có hợp đồng lao động.

2. Khái niệm Giấy phép lao động cho người nước ngoài

Giấy phép lao động
Ảnh minh hoạ

Giấy phép lao động là tài liệu cho phép người nước ngoài được làm việc một cách hợp pháp tại Việt Nam. Nội dung giấy phép lao động cho người nước ngoài có nội dung cơ bản như công ty ủy thác, vị trí và làm việc gì. Do đó, giấy phép lao động này có tầm quan trọng đối với việc bảo hộ pháp lý cho người nước ngoài khi làm việc tại nước mà họ không mang quốc tịch.

3. Những trường hợp người lao động nước ngoài được miễn Giấy phép lao động

Theo quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 ghi nhận 8 trường hợp không thuộc diện cấp Giấy phép lao động:

Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động

1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Ngoài ra tại Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP bổ sung thêm và quy định chi tiết những trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện phải đề nghị cấp Giấy phép lao động gồm:

Điều 7. Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:

1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.

4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (OĐA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về OĐA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

7. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

4. Đối tượng người lao động nước ngoài không phải đóng bảo hiểm xã hội

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

2. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

b) Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động.

Bên cạnh đó, theo công văn số 1064/LĐTBXH-BHXH ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Bộ Lao động – Thương Binh và Xã Hội ghi nhận các điều kiện cần có đủ để tham gia bảo hiểm xã hội gồm:

Thứ nhất, có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

Thứ hai, có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam;

Thứ ba, chưa đủ 60 tuổi đối với nam và chưa đủ 55 tuổi đối với nữ;

Thứ tư, không thuộc đối tượng di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3, Nghị định số 11/2016/NĐ-CP, bao gồm người lao động là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật đang làm việc tại một doanh nghiệp nước ngoài, đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng và được cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam.

Như vậy, từ những quy định trên có thể thấy anh nước ngoài có góp vốn vào Công ty TNHH với số vốn trên 3 tỷ nên thuộc trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Bên cạnh đó, anh nước ngoài do không có giấy phép lao động nên cũng không đủ điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội. Do vậy, người nước ngoài ở trường hợp này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Sư Quảng Ninh.


Công ty Luật TNHH MTV Luật Sư Quảng Ninh.

Địa chỉ: số 575 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại: 0979.266.128  hoặc Đặt lịch hẹn để được hỗ trợ trực tiếp.

5/5 - (10 bình chọn)
Gọi Điện Thoại Zalo Facebook Gửi Email