Khi nào hợp đồng mua bán đất của hộ gia đình vô hiệu?

HỎI: Anh A gửi đến Luật Sư Quảng Ninh câu hỏi liên quan đến hợp đồng vô hiệu. Năm 2017, bố mẹ anh A có mua một mảnh đất ở Quảng Ninh. Năm 2018 mảnh đất được cấp sổ đứng tên hộ gia đình, thời điểm này gia đình có 4 người gồm bố, mẹ, anh trai và anh A (cả hai đều đã thành niên). Bố mẹ anh A làm hợp đồng bán mảnh đất này vào năm 2020 cho ông C mà anh A và anh trai đều không biết. Anh A thắc mắc trường hợp này, hợp đồng giữa bố mẹ với ông C có thể coi là vô hiệu hay không?

Hợp đồng vô hiệu
Ảnh minh hoạ

LUẬT SƯ QUẢNG NINH TRẢ LỜI:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Sư Quảng Ninh, chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

1. Khái niệm hợp đồng vô hiệu

Hợp đồng
Ảnh minh hoạ

Hiện nay, hợp đồng vô hiệu được hiểu là hợp đồng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực thực quy định pháp luật. Theo cách diễn giải khác, đây là loại hợp đồng không có giá trị pháp lý và không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia giao kết hợp đồng.

2. Các trường hợp mà hợp đồng vô hiệu

Các trường hợp
Ảnh minh hoạ

Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp của hợp đồng vô hiệu như sau:

Thứ nhất, vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội theo Điều 123. Điều cấm của luật được hiểu là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Thứ hai, do giả tạo theo Điều 124. Hành vi xác lập hợp đồng một cách giả tạo giữa các bên nhằm che giấu một hợp đồng khác thì hợp đồng đó là giả tạo và bị tuyên vô hiệu, còn hợp đồng bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp hợp đồng đó cũng bị vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc luật khác có liên quan.

Thứ ba, ngươi chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện theo Điều 125. 

Thứ tư, do nhầm lẫn theo Điều 126. Việc nhầm lẫn là trường hợp hợp đồng đó được xác lập khi có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập hợp đồng.

Thứ năm, do bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép theo Điều 127.

Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Thứ sáu, người xác lập không nhận thức và làm chủ hành vi của mình theo Điều 128.

Thứ bảy, không tuân thủ hình thức theo Điều 129. Có hai trường hợp bao gồm hợp đồng đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật và hợp đồng đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực.

3. Hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 407 và Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 407. Hợp đồng vô hiệu

1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.

Hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu được áp dụng tương tự như với giao dịch dân sự vô hiệu.

Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Trên đây là nội dung tư vấn về bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng gây ra của Luật Sư Quảng Ninh.

Từ những quy định trên và căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT thì khi cha mẹ bán đất thuộc hộ gia đình phải có sự đồng ý bằng văn bản và chữ ký của các con thành niên là thành viên của hộ gia đình sử dụng đất và văn bản đồng ý đó phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.

Việc bố mẹ anh A thực hiện việc bán mảnh đất mà chưa có sự đồng ý của thành viên hộ gia đình bằng văn bản có công chứng, chứng thực thì có thể khởi kiện yêu cầu Toà án tuyên hợp đồng mua bán vô hiệu.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Sư Quảng Ninh.


Công ty Luật TNHH MTV Luật Sư Quảng Ninh.

Địa chỉ: số 575 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại: 0979.266.128  hoặc Đặt lịch hẹn để được hỗ trợ trực tiếp.

 

5/5 - (10 bình chọn)
Gọi Điện Thoại Zalo Facebook Gửi Email