Đất do ông bà để lại được chia như thế nào?

1. Đất có nguồn gốc từ ông bà được chia như thế nào?

1.1 Chia theo di chúc.

Thừa kế theo di chúc được quy định tại Chương XXII, Bộ luật dân sự năm 2015 (từ điều 624 đến điều 648). Trong đó quy định cụ thể về các hình thức di chúc như: Di chúc miệng, di chúc bằng văn bản, di chúc bằng văn bản có người làm chứng và không có người làm chứng … Tóm lại, có thể hiểu rằng: Quyền định đoạt tài sản thông qua di chúc là quyền cơ bản của người có tài sản và được pháp luật bảo vệ.

Thừa kế theo di chúc là hình thức được ưu tiên cao nhất về thừa kế. Tức là, chỉ khi không có di chúc hoặc di chúc bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ thì mới xem xét đến việc định đoạt tài sản của người lập di chúc bằng hình thức khác (thừa kế theo pháp luật).

Trong trường hợp này, thừa kế đất có nguồn gốc ông bà theo di chúc tức là, ông bà để lại di chúc, trong đó, phân định một phần hoặc toàn bộ đất để lại cho người cháu được thừa hưởng.

Như vậy, trường hợp này ông bà để lại đất cho cháu nên cháu hoàn toàn có quyền được thừa hưởng di sản do ông bà để lại.

1.2 Chia theo pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại điều 649, Bộ luật dân sự năm 2015  quy định về thừa kế theo pháp luật “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định”.

Như vậy, có thể hiểu thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Thừa kế theo pháp luật được sử dụng trong trường hợp người đã mất không để lại di chúc hoặc di chúc để lại vi phạm quy định cấm của pháp luật.

Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015, những người được hưởng thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, trong trường hợp này, người cháu sẽ được hưởng thừa kế nguồn gốc đất do ông bà để lại nếu thuộc trường hợp thừa kế thế vị tại Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015, tức là trong trường hợp bố mẹ của người cháu (người thuộc hàng thừa kế thứ nhất) đã chết trước hoặc cùng thời điểm với ông bà thì người cháu sẽ được hưởng phần tài sản của bố/mẹ trong khối tài sản ông bà để lại.

Đồng nghĩa, người cháu sẽ được hưởng phần nguồn gốc đất do ông bà để lại.

Hình ảnh minh họa

2.  Thủ tục nhận thừa kế đất có nguồn gốc từ ông bà.

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ

– Phiếu yêu cầu công chứng;

– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng;

– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết…

– Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);

– Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người thừa kế;

– Các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô…

Sau khi nộp đủ giấy tờ, hồ sơ, Công chứng viên sẽ xem xét, kiểm tra. Nếu đầy đủ thì sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Ngược lại nếu hồ sơ không đầy đủ thì người thừa kế sẽ được hướng dẫn và yêu cầu bổ sung. Nếu không có cơ sở giải quyết thì giải thích và từ chối tiếp nhận.

Hình ảnh minh họa

Bước 2: Niêm yết công khai

Việc niêm yết phải được tiến hành tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản với các nội dung như họ, tên người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế, danh mục di sản thừa kế…

Thời gian niêm yết là 15 ngày.

Bước 3: Ký công chứng và trả kết quả

Sau khi nhận được kết quả niêm yết không có khiếu nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

Sau đó, Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ, hồ sơ đã nêu ở trên để kiểm tra, đối chiếu trước khi ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản.

Khi hoàn tất hồ sơ, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng và trả lại bản chính của Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế cho người thừa kế.

 

 

______________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________

Công ty Luật TNHH MTV Luật Sư Quảng Ninh.

Địa chỉ: số 575 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Địa chỉ chi nhánh: số 31 đường Lý Thường Kiệt, tổ 1, khu 3, phường Thanh Sơn, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại: 0961.926.188/0979.266.128  hoặc đặt lịch hẹn để được hỗ trợ trực tiếp.

 

5/5 - (18 bình chọn)
Gọi Điện Thoại Zalo Facebook Gửi Email