Xác định tội cướp tài sản theo bộ luật hình sự 2015

HỎI: Anh A – nạn nhân tội cướp tài sản gửi đến Luật sư Quảng Ninh về tình huống của anh. Vào hồi 20h ngày 29/4/2022, anh A đang ngồi uống cà phê thì một nhóm thanh niên cũng vào quán. Sau một khoảng thời gian, nhóm thanh niên thấy anh A có đồ giá trị nên lập tức dùng vũ lực khống chế anh A và lấy hết tài sản. Anh A đã lên cơ quan công an để trình báo sự việc.Thắc mắc của anh A là hành vi của nhóm côn đồ cấu thành tội phạm gì? Pháp luật sẽ có hình phạt nào? (tên nhân vật đã được thay đổi).

Tội cướp tài sản
Ảnh minh hoạ

LUẬT SƯ QUẢNG NINH TRẢ LỜI:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Quảng Ninh, chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Từ những mô tả của bạn về hành vi của nhóm côn đồ thì có thể thấy đã đủ yếu tố để cấu thành tội “Cướp tài sản” theo Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

1. Khái niệm tội cướp tài sản

Tội cướp tài sản được thể hiện bởi một trong các hành vi: dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc; hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):”Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản…“.

2. Cấu thành tội cướp tài sản

Cấu thành tội phạm
Ảnh minh hoạ

(i) Khách thể của tội cướp tài sản:

Khách thể của tội cướp tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà Nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe của con người.

Đối tượng tác động của tội cướp tài sản là tài được quy định trong Bộ luật Dân sự, bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

(ii) Chủ thể của tội cướp tài sản:

Chủ thể của tội cướp tài sản là chủ thể thường. Bất kỳ người nào từ đủ 14 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể trở thành chủ thể của tội cướp tài sản.

(iii) Mặt khách quan của tội cướp tài sản:

Mặt khách quan của tội cướp tài sản được thể hiện ở hành vi chiến đoạt tài sản bằng các thủ đoạn được mổ tả trong điều luật: dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc; hoặc các hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. Hành vi chiếm đoạt là hành vi mong muốn dịch chuyển tài sản của người khác thành tài sản của mình trái pháp luật và trái ý chí của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.

Người bị tấn công là người đang quản lý, trông coi tài sản. Xét mối quan hệ sở hữu, thì tài sản đó có thể là tài sản của người bị tấn công hoặc của người khác nhưng người bị tấn công thường là người đang trực tiếp quản lý tài sản hoặc cá biệt người bị tấn công không có trách nhiệm quản lý tài sản nhưng có thể làm cản trở việc chiếm đoạt của người phạm tội.

Tội cướp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức và được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện một trong các hành vi dùng bạo lực, đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc hành vi khác làm cho người bị tấn công lầm vào tình trạng không thể chống cự được, không kể người phạm tội có chiếm đoạt được tài sản hay không.

(iv) Mặt chủ quan của tội cướp tài sản:

Tội cướp được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác chiếm đoạt và mong muốn chiếm đoạt tài sản đó.

Mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội cướp tài sản. Nếu thực hiện một trong các hành vi dùng bạo lực hoặc đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được, nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì không phạm tội cướp tài sản.

3. Hình phạt của tội cướp tài sản

Hình phạt
Ảnh minh hoạ

Theo quy định của Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có 4 khung hình phạt cho tội “Cướp đoạt tài sản” gồm:

+ Khung hình phạt 1: phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

+ Khung hình phạt 2: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

+ Khung hình phạt 3: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

+ Khung hình phạt 4: phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 


Công ty Luật TNHH MTV Luật Sư Quảng Ninh.

Địa chỉ: số 575 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại: 0979.266.128  hoặc Đặt lịch hẹn để được hỗ trợ trực tiếp.

5/5 - (11 bình chọn)
Gọi Điện Thoại Zalo Facebook Gửi Email