Góp vốn doanh nghiệp bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Góp vốn doanh nghiệp bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Khách hàng: Chào Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ CÔNG TY LUẬT SƯ QUẢNG NINH tư vấn, giải đáp.

Tôi và bạn đang có ý định góp vốn để thành lập Công ty TNHH 2 thành viên, tổng vốn điều lệ công ty dự kiến là 2 tỷ, trong đó bạn tôi góp 1 tỷ tiền Việt Nam đồng, còn 1 tỷ tôi sẽ góp vào công ty bằng giá trị Quyền sử dụng đất đối với mảnh đất rộng 120m2 do tôi đứng tên. Luật sư cho tôi hỏi tôi góp vốn như vậy có được không? Và Công ty của tôi cần lưu ý gì khi góp vốn bằng hình thứ như vậy?

LUẬT SƯ QUẢNG NINH trả lời:

Cảm ơn Quý khách hàng đã gửi câu hỏi đến CÔNG TY LUẬT QUẢNG NINH, chúng tôi xin được giải đáp những thắc mắc của Quý khách hàng như sau:

1.Góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì Góp vốn là “việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ vào công ty đã được thành lập.”

Theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020 tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản góp vốn nêu trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật. Như vậy, góp vốn bằng quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của bên góp vốn cho doanh nghiệp.

2.Giá trị góp vốn bằng quyền sử dụng đất được xác định như thế nào?

Đối với các loại tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam. Điều này có nghĩa nếu việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thì quyền sử dụng đất đó phải được định giá và thể hiện giá trị bằng Đồng Việt Nam, cụ thể Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

 “2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

  1. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”

3. Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải thỏa các điều kiện sau:

Thứ nhất, có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;

Thứ hai, đất không có tranh chấp;

Thứ ba, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

Thứ tư, trong thời hạn sử dụng đất.

Căn cứ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định việc góp góp bằng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư cần đáp ứng các điều kiện:

– Việc triển khai dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Phải có phương án góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất được người sử dụng đất thuộc khu vực đất dự kiến thực hiện dự án đồng thuận và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

– Phải đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong khu vực dự án.

Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì chủ thể tham gia giao dịch về góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

4. Điều kiện của bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Tại Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy đinh: Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, đối tổ chức kinh tế được nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh thì cần đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 193 Luật Đất đai 2013 như sau:

Thứ nhất, có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận góp vốn đất nông nghiệp để thực hiện dự án;

Thứ hai, mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận góp vốn quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

Thứ ba, đối với đất chuyên trồng lúa nước thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định tại Khoản 3 Điều 134 Luật Đất đai 2013.

5. Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Theo quy định Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 thì thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định. Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.

Như vậy, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Công ty Luật TNHH MTV Luật Sư Quảng Ninh.

Địa chỉ: số 575 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại: 0961.926.188 hoặc Đặt lịch hẹn để được hỗ trợ trực tiếp.

Đánh giá post
Gọi Điện Thoại Zalo Facebook Gửi Email