Trang bổ sung Sổ đỏ: Ghi những gì? Mất, rách cấp lại thế nào?

Trang bổ sung Sổ đỏ là một trang của Sổ đỏ, dùng để ghi một số thông tin liên quan đến thửa đất, nhà ở. Để biết Trang bổ sung ghi thông tin gì và hồ sơ, thủ tục cấp lại, cấp đổi như thế nào hãy xem quy định dưới đây.

1. Trang bổ sung Sổ đỏ là gì?

Trang bổ sung Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) là một trang của Giấy chứng nhận, dùng để xác nhận một số thay đổi liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trang bổ sung in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận“; số phát hành Giấy chứng nhận; số hiệu thửa đất; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 Giấy chứng nhận.

2. Trang bổ sung Sổ đỏ ghi những gì?

Khoản 2 Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định Trang bổ sung được sử dụng để xác nhận thay đổi trong những trường hợp sau:

– Đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

– Xác nhận thay đổi nội dung đã đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

– Cho thuê, cho thuê lại hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

– Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp với cho thuê đã được cấp Giấy chứng nhận chung cho các căn hộ chung cư khi chưa bán.

– Thể hiện sơ đồ tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chứng nhận bổ sung, thay đổi tài sản gắn liền với đất mà không thể bổ sung, chỉnh lý sơ đồ tài sản trên trang 3 của Giấy chứng nhận.

3. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Trang bổ sung khi bị mất

Căn cứ khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 16 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, khi bị mất Trang bổ sung thì yêu cầu cấp lại như thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, cụ thể:

* Phải khai báo với Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn

Khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân trong quá trình quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận mà bị mất Trang bổ sung phải khai báo với UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về việc bị mất, trừ trường hợp mất do hỏa hoạn, thiên tai.

UBND xã, phường, thị trấn khi tiếp nhận được thông tin khai báo của người dân thì có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Trang bổ sung tại trụ sở Ủy ban.

Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mà không tìm thấy thì hộ gia đình, cá nhân bị mất Trang bổ sung sẽ chuẩn bị và nộp hồ sơ đề nghị cấp lại.

* Hồ sơ đề nghị cấp lại

Hồ sơ nộp đề nghị cấp lại Trang bổ sung Giấy chứng nhận do bị mất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

– Thành phần hồ sơ:

+ Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 10/ĐK.

+ Giấy xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về việc đã niêm yết thông báo mất Trang bổ sung.

+ Nếu bị mất do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận về việc đã xảy ra thiên tai, hỏa hoạn của UBND xã, phường, thị trấn.

* Trình tự, thủ tục cấp lại Trang bổ sung

Bước 1: Nộp hồ sơ

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có nhà đất nếu có nhu cầu

Cách 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có nhà đất

– Nếu địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa liên thông thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.

– Trường hợp nếu địa phương chưa tổ chức bộ phận một cửa liên thông thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trả kết quả

* Thời gian thực hiện thủ tục: Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày làm việc đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

4. Thủ tục cấp đổi Trang bổ sung khi bị rách, hư hỏng

Cùng là trường hợp người dân muốn có Trang bổ sung Giấy chứng nhận nhưng khi bị rách, hư hỏng, nhòe, ố thì thủ tục thực hiện sẽ khác với khi bị mất. Trong trường hợp này người dân thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận.

* Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi

Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ nộp khi cấp đổi như sau:

– Đơn đề nghị cấp đổi theo Mẫu số 10/ĐK.

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

* Trình tự, thủ tục cấp đổi

Nơi nộp hồ sơ và các bước tiếp nhận, xử lý hồ sơ được thực hiện như đối với cấp lại theo quy định trên.

* Thời gian thực hiện: Không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày làm việc đối với xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.


Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại: 0961.926.188 hoặc Đặt lịch hẹn để được hỗ trợ trực tiếp.

5/5 - (1 bình chọn)
Gọi Điện Thoại Zalo Facebook Gửi Email