Thừa kế thế vị là gì? Khi nào được thừa kế thế vị?

Thừa kế thế vị là gì? Khi nào được thừa kế thế vị? Vợ, con dâu, con nuôi có được thừa kế thế vị không? Trường hợp người thừa kế thế vị không được hưởng di sản thừa kế

Bộ luật Dân sự hiện có quy định về việc áp dụng thừa kế thế vị trong trường hợp người thừa kế mất trước hoặc mất đồng thời với người để lại di sản. Cùng tìm hiểu về điều kiện áp dụng thừa kế thế vị tại bài viết dưới đây.

Thừa kế thế vị là gì? Khi nào được thừa kế thế vị? (Ảnh từ internet)

Thừa kế thế vị là gì? Khi nào được thừa kế thế vị? (Ảnh từ internet)

Thừa kế thế vị là gì?

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, người thừa kế là người được hưởng di sản do người mất để lại.

Theo đó, người thừa kế nếu là cá nhân thì cá nhân đó phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế/đã thành thai trước khi người để lại di sản mất và được sinh ra sau thời điểm mở thừa kế. Người thừa kế nếu không phải là cá nhân thì phải tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.

Tuy nhiên, trên thực tế có không ít trường hợp người thừa kế mất trước người để lại di sản thừa kế. Trong trường hợp này Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thừa kế thế vị.

Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nếu con của người để lại di sản mất trước/mất cùng thời điểm với người để lại di sản thì cháu của người để lại di sản được hưởng di sản thừa kế mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống.

Nếu cháu cũng mất trước hoặc mất cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng di sản mà cha mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Như vậy, có thể hiểu thừa kế thế vị là việc các cháu (chắt) được hưởng di sản của ông, bà (cụ) để lại cho cha, mẹ của cháu (chắt) trong trường hợp cha hoặc mẹ mất trước hoặc mất cùng thời điểm với ông, bà (cụ).

Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Khi nào được thừa kế thế vị

Thừa kế thế vị được áp dụng khi đáp ứng các điều kiện sau:

– Người thừa kế mất trước hoặc mất cùng thời điểm với người để lại di sản. Tức là cha hoặc mẹ của cháu (chắt) mất trước hoặc mất cùng thời điểm với ông, bà (cụ);

– Con thế vị cha, mẹ để hưởng di sản của ông bà hoặc chắt thế vị cho cha, mẹ để hưởng di sản của các cụ;

– Cha hoặc mẹ của người thừa kế thế vị có quyền được hưởng di sản của người mất;

Cháu, chắt là người thừa kế thế vị của người để lại di sản phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc chưa ra đời nhưng đã thành thai vào thời điểm ông, bà, cụ mất.

Vợ, con dâu, con nuôi có được thừa kế thế vị không?

Thừa kế thế vị là việc người mất để lại di sản và con hoặc cháu của người mất đó mất trước hoặc cùng lúc với người để lại di sản thì cháu hoặc chắt của người để lại di sản được thừa kế thế vị.

Pháp luật dân sự không ghi nhận quyền thừa kế thế vị đối với trường hợp của vợ và con dâu. Do đó, vợ và con dâu không được hưởng thừa kế thế vị khi chồng hoặc cha mẹ của họ qua đời.

Đối với quan hệ “con nuôi”, Điều 653 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định con nuôi và cha mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo pháp luật và thừa kế thế vị.

Như vậy, nếu con nuôi đáp ứng đủ các điều kiện để trở thành người thừa kế thế vị theo quy định thì con nuôi có thể là người thừa kế thế vị của cha mẹ nuôi nhận di sản thừa kế do ông bà để lại.

Trường hợp người thừa kế thế vị không được hưởng di sản thừa kế

Người thừa kế thế vị sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế nếu không đáp ứng các điều kiện được liệt kê ở phần trên.

Đồng thời, nếu rơi vào các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự, người thừa kế thế vị cũng không được hưởng di sản thừa kế:

– Bị kết án về các hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản hoặc người thừa kế có hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản;

– Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người để lại di sản;

– Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng của người thừa kế khác để được hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

– Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc có hành vi ngăn cản người để lại di sản lập di chúc, giả mạo, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc để được hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý muốn của người để lại di sản.

Tuy nhiên theo quy định tại Khoản 2 Điều 621 Bộ luật Dân sự quy định nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người thừa kế thế vị nhưng vẫn cho họ hưởng di sản thì những người thừa kế thế vị này vẫn có quyền được hưởng di sản thừa kế.

Trên đây là các quy định liên quan đến thừa kế thế vị.


Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Công ty luật Quảng Ninh chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng văn phòng Luật sư Quảng Ninh sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Công ty Luật TNHH MTV Luật Sư Quảng Ninh.

Địa chỉ: số 575 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Địa chỉ chi nhánh: số 31 đường Lý Thường Kiệt, tổ 1, khu 3, phường Thanh Sơn, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại: 0961.926.188/0979.266.128  hoặc đặt lịch hẹn để được hỗ trợ trực tiếp.

Đánh giá post
Gọi Điện Thoại Zalo Facebook Gửi Email