Mục Lục
Hồ sơ làm thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp khi người sử dụng đất phát hiện sổ đỏ đã cấp có sai sót bao gồm gì?
Hồ sơ làm thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp khi người sử dụng đất phát hiện sổ đỏ đã cấp có sai sót bao gồm gì? Thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp mới nhất năm 2024?
Thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp mới nhất năm 2024 (Ảnh từ internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ làm thủ tục đính chính sổ đỏ (Giấy chứng nhận) đã cấp khi người sử dụng đất phát hiện sổ đỏ đã cấp có sai sót bao gồm như sau:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Giấy tờ chứng minh sai sót thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đề nghị đính chính hoặc sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp;
– Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự thì phải có văn bản về việc ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
Thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp mới nhất năm 2024?
Căn cứ Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định thủ tục thực hiện đính chính Sổ đỏ (Giấy chứng nhận) như sau:
Trường hợp 1: Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 phát hiện sổ đỏ đã cấp có sai sót
– Cơ quan thẩm quyền thông báo cho người được cấp và đề nghị nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận để đính chính.
– Người được cấp Giấy chứng nhận nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận.
Trường hợp 2: Trường hợp người được cấp sổ đỏ phát hiện sổ đỏ cấp lần đầu có sai sót:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Giấy tờ chứng minh sai sót thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đề nghị đính chính hoặc sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp;
– Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự thì phải có văn bản về việc ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người sử dụng đất nộp đầy đủ hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP:
– Bộ phận Một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, huyện, xã.
– Văn phòng đăng ký đất đai.
– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai;
Bước 4: Giải quyết hồ sơ
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực hiện:
– Thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai;
– Kiểm tra hồ sơ, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót;
– Trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai xác nhận nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
– Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 5: Trao kết quả
Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Trường hợp 3: Trường hợp người được cấp sổ đỏ phát hiện sổ đỏ đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất có sai sót:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Giấy tờ chứng minh sai sót thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đề nghị đính chính hoặc sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp;
– Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự thì phải có văn bản về việc ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người sử dụng đất nộp đầy đủ hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP:
– Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
– Văn phòng đăng ký đất đai;
– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Bước 4: Giải quyết hồ sơ.
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:
– Kiểm tra, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót;
– Xác nhận nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 5: Trao kết quả.
Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Thời gian thực hiện thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp là bao lâu?
Theo khoản 8 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 22. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
[…]
8. Trường hợp đính chính Giấy chứng nhận đã cấp là không quá 10 ngày làm việc.
[…]
Theo đó, thời gian thực hiện đính chính sổ đỏ đã cấp là không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày làm việc.
Lưu ý: Theo khoản 10 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Thời gian quy định trên được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Công ty luật Quảng Ninh chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng văn phòng Luật sư Quảng Ninh sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.
Công ty Luật TNHH MTV Luật Sư Quảng Ninh.
Địa chỉ: số 575 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Địa chỉ chi nhánh: số 31 đường Lý Thường Kiệt, tổ 1, khu 3, phường Thanh Sơn, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại: 0961.926.188/0979.266.128 hoặc đặt lịch hẹn để được hỗ trợ trực tiếp
Bài viết liên quan: