Người cao tuổi có được phép thi lấy bằng lái xe ô tô hay không?

Theo Điều 2 Luật Người cao tuổi năm 2009 quy định người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

Theo khoản 1 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Dẫn chiếu theo khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định độ tuổi và sức khỏe của người lái xe như sau:

Tuổi, sức khỏe của người lái xe

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.

Căn cứ các quy định trên thì pháp luật hiện nay không có quy định giới hạn độ tuổi cao nhất đối với người thi bằng lái xe ô tô, nếu người lái xe đáp ứng đủ các điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại xe thì vẫn có thể thi sát hạch để xin cấp bằng.

Lưu ý: Đối với loại xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi thì có quy định giới hạn về độ tuổi của người lái xe ô tô là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Có bao nhiêu loại giấy tờ người lái xe ô tô cần mang theo khi tham gia giao thông?

Theo khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Căn cứ trên quy định có 04 loại giấy tờ người lái xe ô tô cần mang theo khi tham gia giao thông, bao gồm:

– Đăng ký xe;

– Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới;

– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;

– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Việc thi sát hạch để cấp bằng lái xe ô tô phải thực hiện ở đâu?

Theo khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) quy định như sau:

Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe

7. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe. Các trung tâm sát hạch lái xe phải có đủ cơ sở vật chất – kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định.

Căn cứ quy định trên thì việc thi sát hạch để cấp bằng lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe. Các trung tâm sát hạch lái xe phải có đủ cơ sở vật chất – kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định.

 

 


Công ty Luật TNHH MTV Luật Sư Quảng Ninh.

Địa chỉ: số 575 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại: 0961.926.188/0979.266.128  hoặc Đặt lịch hẹn để được hỗ trợ trực tiếp.

5/5 - (15 bình chọn)
Gọi Điện Thoại Zalo Facebook Gửi Email