Ngày 19 tháng 7 là ngày gì, thứ mấy? Cơ quan nào có thẩm quyền thi hành án dân sự?

Ngày 19 tháng 7 là ngày gì, thứ mấy? Cơ quan nào có thẩm quyền thi hành án dân sự?

Ngày 19 tháng 7 là ngày gì, thứ mấy? Ngày 19 tháng 7 là bao nhiêu âm?

Căn cứ Điều 1 Quyết định 397/QĐ-TTg năm 2013 quy định như sau:

Điều 1. Lấy ngày 19 tháng 7 hàng năm là “Ngày truyền thống Thi hành án dân sự”.

Theo đó, ngày 19 tháng 7 hàng năm là ngày truyền thống Thi hành án dân sự nhằm ngày 14/06/2024 âm lịch (thứ sáu).

Ngày 19 tháng 7 năm 1946, Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hòa đã ban hành Sắc lệnh số 130/SL, quy định về thể thức thi hành mệnh lệnh hoặc bản án của Tòa án. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên về công tác thi hành án dân sự tại Việt Nam.

Ngày 5 tháng 3 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 397/QĐ-TTg công nhận ngày 19 tháng 7 hàng năm là Ngày truyền thống Thi hành án dân sự.

Ngày truyền thống Thi hành án dân sự là dịp để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành thi hành án dân sự ôn lại truyền thống vẻ vang, ý chí quyết tâm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

Ngày 19 tháng 7 là ngày gì, thứ mấy? Ngày 19 tháng 7 là bao nhiêu âm? Cơ quan nào có thẩm quyền thi hành án dân sự? (Hình từ Internet)

Ngày 19 tháng 7 là ngày gì, thứ mấy? Ngày 19 tháng 7 là bao nhiêu âm? Cơ quan nào có thẩm quyền thi hành án dân sự? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền thi hành án dân sự?

Căn cứ Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 14; khoản 48 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định thẩm quyền thi hành án:

Điều 35. Thẩm quyền thi hành án

1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:

a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;

b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;

c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;

d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.

Như vậy, có quan có thẩm quyền thi hành án dân sự bao gồm:

[1] Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau:

– Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở

– Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở

– Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở

– Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.

[2] Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau:

– Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cùng địa bàn

– Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao

– Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh

– Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam

– Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại

– Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh

– Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác

– Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành

– Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án

[3] Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau:

– Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn

– Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự khu vực trên địa bàn

– Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu

– Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu

– Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác

Quyết định về thi hành án dân sự có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc thì ai ra quyết định thu hồi?

Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ quyết định về thi hành án:

Điều 37. Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ quyết định về thi hành án

1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền;

b) Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc;

c) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn;

d) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.

Như vậy, người nào có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án mà quyết định đó có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc thì người đó ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án.

Trân trọng!


Công ty Luật TNHH MTV Luật Sư Quảng Ninh.

Địa chỉ: số 575 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Địa chỉ chi nhánh: số 31 đường Lý Thường Kiệt, tổ 1, khu 3, phường Thanh Sơn, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại: 0961.926.188/0979.266.128  hoặc đặt lịch hẹn để được hỗ trợ trực tiếp.

Đánh giá post
Gọi Điện Thoại Zalo Facebook Gửi Email