Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn, chia tài sản không?

Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn, chia tài sản không?

Luật sư cho em hỏi em và chồng em sống với nhau 5 năm có 1 con chung chung chưa đăng ký kết hôn. Nay chúng em đã chấm dứt mối quan hệ, không liên lạc 1 năm, nếu sau này em kết hôn với người khác thì có cần phải ra tòa ly hôn với chồng trước không ạ. (Câu hỏi từ bạn Thùy Linh)
Luật sư Quảng Ninh tư vấn cho bạn như sau:

1. Chưa đăng ký kết hôn thì có phải ly hôn không?

– Theo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: ” Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

– Cũng theo khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân & gia đình và pháp luật

Theo đó, trường hợp hai vợ chồng bạn chung sống với nhau được 5 năm nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn thì pháp luật không thừa nhận là vợ chồng. Vậy nên 2 bạn sẽ không phải làm thủ tục ly hôn tại tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn, chia tài sản không?(Ảnh từ Internet)

Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn, chia tài sản không?(Ảnh từ Internet)

2. Ở với nhau 5 năm không kết hôn có được yêu cầu phân chia tài sản không?

Căn cứ theo quy định của pháp luật thì hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đăng ký kết hôn. Theo đó, nếu trong trường hợp hai vợ chồng bạn chung sống với nhau được 5 năm nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn thì quan hệ hôn nhân của hai bạn chưa được thừa nhận.

Tuy nhiên, nếu trong trường hợp hai bên chung sống với nhau như vợ, chồng mà có tranh chấp với nhau về vấn đề tài sản thì bạn có thể làm đơn gửi lên Tòa án nhân dân quận, huyện nơi bạn hoặc chồng bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết. Cụ thể, điều 53 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Như vậy, theo quy định trên thì trong trường hợp hai bạn không đăng ký kết hôn thì bạn vẫn có thể yêu cầu ly hôn theo quy định. Theo đó, sau khi nhận được hồ sơ ly hôn của bạn, Tòa án sẽ ra quyết định không công nhận quan hệ hôn nhân của hai bạn, nhưng chế độ tài sản được xác lập trong thời gian hai bên chung sống với nhau vẫn được phân chia theo quy định của luật hôn nhân và gia đình.

Trong trường hợp tiền hay tài sản chung của bạn và chồng bạn phát sinh trong 5 năm thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án phân chia theo quy định ( Mỗi người một nửa hoặc phân chia trên cơ sở tỉ lệ đóng góp).

3. Không đăng ký kết hôn thì con có được quyền nhận chu cấp không?

Con bạn sinh ra tại thời điểm anh chị chưa có đăng ký kết hôn thì chưa được coi là con chung của anh chị trừ khi người chồng đã làm thủ tục nhận cha cho con và đưa tên cha vào giấy khai sinh của cháu .

Về việc cấp dưỡng nuôi con, nếu bạn và bố của cháu đã làm thủ tục nhận cha cho con rồi thì việc cấp dưỡng chi phí nuôi dưỡng cháu là trách nhiệm của người cha , nếu hai bạn không thỏa thuận được về việc cấp dưỡng này thì bạn có thể yêu cầu tòa án nhân dân cấp huyện( quận ) nơi người chồng đang cư trú để khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng . Nhưng nếu việc nhận cháu là con của người bố chỉ được nhận bằng miệng chứ không đi đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì việc bạn yêu cầu tòa án giải quyết việc cấp dưỡng sẽ gặp nhiều khó khăn. Theo đó bạn cần phải làm thêm 1 bước đó là yêu cầu người cha về UBND xã/Phường nơi cháu đang cư trú để làm thủ tục nhận cha cho con hoặc trong trường hợp anh ấy không về để làm thủ tục này thì bạn có thể yêu cầu tòa án xác nhận quan hệ cha con rồi mới yêu cầu cấp dưỡng được .

Về thủ tục nhận cha, mẹ cho con bạn có thể tham khảo quy định tại nghị định 123/2015/NĐCP hướng dẫn luật hộ tịch:

“2. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã; hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha – con hoặc quan hệ mẹ – con;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.

Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.”

 

4. Phân chia tài sản khi không đăng ký kết hôn?

Quan hệ tài sản của nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được pháp luật quy định giải quyết tại Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”

Từ các quy định trên, quan hệ tài sản giữa nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận của các bên. Nếu không thảo thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trân trọng!


Công ty Luật TNHH MTV Luật Sư Quảng Ninh.

Địa chỉ: số 575 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Địa chỉ chi nhánh: số 31 đường Lý Thường Kiệt, tổ 1, khu 3, phường Thanh Sơn, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại: 0961.926.188/0979.266.128  hoặc đặt lịch hẹn để được hỗ trợ trực tiếp.

Đánh giá post
Gọi Điện Thoại Zalo Facebook Gửi Email