Hậu quả pháp lý khi tố cáo không có chứng cứ – Quy định 2022

HỎI: Anh A gửi đến Luật sư Quảng Ninh câu hỏi liên quan đến việc tố cáo. Ngày 22/03/2021, anh A vì quá bức xúc đã làm đơn tố cáo anh B về hành vi lạm quyền trong khi thi hành công vụ. Tuy nhiên, anh A không cung cấp được những bằng chứng, chứng cứ chứng minh hành vi lạm quyền của anh B. Anh A thắc mắc việc tố cáo mà không có bằng chứng thì có ảnh hưởng gì không? (tên nhân vật đã được thay đổi)

Tố cáo
Ảnh minh hoạ

LUẬT SƯ QUẢNG NINH TRẢ LỜI:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Sư Quảng Ninh, chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

1. Khái niệm tố cáo

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 về tố cáo như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

Cũng theo quy định tại Khoản 2 Điều này việc tố cáo liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được ghi nhận:

2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:

a) Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

b) Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

c) Cơ quan, tổ chức.

2. Nghĩa vụ của người tố cáo

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật Tố cáo 2018 ghi nhận về nghĩa vụ của người tố cáo

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo

2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này;

b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;

d) Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;

đ) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

Từ đó, quy định tại điều này thể hiện anh A tố cáo mà không có bằng chứng, là không thực hiện đúng nghĩa vụ cung cấp thông tin và nội dung tố cáo. Điều này có thể bị coi là bịa đặt, vu khống. Người bị tố cáo – anh B có thể yêu cầu cơ quan công án xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc khởi kiện ra toà tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm.

3. Trách nhiệm hình sự của tội vu khống

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thể hiện:

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Ngoài ra, việc chịu trách nhiệm hình sự về “Tội vu khống” chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người bị hại có yêu cầu khởi tố hình sự

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Quảng Ninh về vấn đề tố cáo mà không có tài liệu, chứng cứ.


Công ty Luật TNHH MTV Luật Sư Quảng Ninh.

Địa chỉ: số 575 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại: 0979.266.128  hoặc Đặt lịch hẹn để được hỗ trợ trực tiếp.

 

5/5 - (10 bình chọn)
Gọi Điện Thoại Zalo Facebook Gửi Email