Trong quá trình thực thi pháp luật, người thi hành công vụ như cảnh sát, thanh tra, cán bộ tư pháp… đôi khi phải đối mặt với những hành vi chống đối, gây rối thậm chí bạo lực từ phía công dân. Hành vi gây thương tích cho người thi hành công vụ không chỉ xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng của cá nhân mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của cơ quan nhà nước. Vậy pháp luật hình sự Việt Nam quy định như thế nào về hành vi này và mức hình phạt ra sao? Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết về vấn đề này.
Mục Lục
Người thi hành công vụ là ai?
Trước khi đi vào phân tích các quy định về tội phạm, cần làm rõ khái niệm “người thi hành công vụ” theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người thi hành công vụ là người đang thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Cụ thể bao gồm:
1. Cán bộ, công chức nhà nước:
- Cảnh sát nhân dân
- Thanh tra các cấp
- Cán bộ thuế
- Cán bộ hải quan
- Kiểm lâm
- Cán bộ tư pháp (thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên)
2. Người được giao nhiệm vụ công vụ:
- Bảo vệ dân phố
- Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ
- Người được ủy quyền thực hiện công vụ
3. Điều kiện quan trọng: Người đó phải đang thi hành công vụ tại thời điểm bị gây thương tích. Nếu không còn trong trạng thái thi hành công vụ, hành vi gây thương tích sẽ được xem xét theo tội danh khác.
Các tội danh liên quan
Pháp luật hình sự Việt Nam có nhiều tội danh liên quan đến hành vi gây thương tích cho người thi hành công vụ, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và hoàn cảnh cụ thể.
1. Tội chống người thi hành công vụ (Điều 330)
Đây là tội danh phổ biến nhất khi có hành vi gây thương tích cho người thi hành công vụ. Tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 330 Bộ luật Hình sự với nội dung:
Dấu hiệu cấu thành tội phạm:
Về mặt khách quan:
- Hành vi: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chống lại người thi hành công vụ
- Hậu quả: có thể gây thương tích hoặc không gây thương tích
Về mặt chủ quan:
- Lỗi cố ý: người phạm tội biết hành vi của mình là chống lại người đang thi hành công vụ
Về chủ thể:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự
Về khách thể:
- Hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước và sức khỏe, tính mạng của người thi hành công vụ
Khung hình phạt:
Khoản 1 (hành vi cơ bản):
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Khoản 2 (tình tiết tăng nặng): Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%
- Phạm tội 02 lần trở lên
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh
- Có tổ chức
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
Mức phạt: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Khoản 3 (tình tiết tăng nặng nghiêm trọng hơn): Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
- Phạm tội có tổ chức và có sử dụng vũ khí
Mức phạt: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm
Khoản 4 (tình tiết đặc biệt nghiêm trọng): Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
- Làm chết người
Mức phạt: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
2. Tội giết người thi hành công vụ (Điều 305)
Nếu hành vi gây thương tích dẫn đến cái chết của người thi hành công vụ và được xác định có ý định giết người ngay từ đầu, người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm theo Điều 305 – Tội giết người có tình tiết định khung tăng nặng (giết người đang thi hành công vụ).
Khung hình phạt:
- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
- Tù chung thân
- Hoặc tử hình (trong những trường hợp đặc biệt nghiêm trọng)
3. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134)
Trong một số trường hợp, nếu không đủ yếu tố cấu thành tội chống người thi hành công vụ (ví dụ: gây thương tích khi người đó không còn đang thi hành công vụ), hành vi có thể bị xử lý theo Điều 134.
Tuy nhiên, nếu nạn nhân là người thi hành công vụ, điều này có thể được xem xét như một tình tiết tăng nặng khi quyết định mức hình phạt cụ thể.
Phân biệt các tình tiết và mức độ thương tích
Một yếu tố quan trọng quyết định khung hình phạt chính là mức độ thương tích được đánh giá qua tỷ lệ tổn thương cơ thể.
Tỷ lệ tổn thương cơ thể là gì?
Tỷ lệ tổn thương cơ thể là mức độ tổn thương về mặt giải phẫu và chức năng của cơ thể con người do chấn thương gây ra, được tính bằng phần trăm (%).
Phân loại:
- Từ 11% đến 30%: Thương tích nhẹ
- Từ 31% đến 60%: Thương tích nặng
- 61% trở lên: Thương tích rất nặng
Ai có thẩm quyền xác định tỷ lệ tổn thương?
Tỷ lệ tổn thương cơ thể được xác định thông qua giám định pháp y do Trung tâm Pháp y hoặc cơ quan giám định có thẩm quyền thực hiện. Kết luận giám định này là căn cứ quan trọng để xác định tội danh và khung hình phạt.
Các tình tiết tăng nặng đặc thù
Ngoài tỷ lệ tổn thương cơ thể, pháp luật còn quy định một số tình tiết tăng nặng đặc thù khi gây thương tích cho người thi hành công vụ:
1. Có tổ chức
Hành vi được chuẩn bị trước, có sự bàn bạc, phân công nhiệm vụ giữa các thành viên trong nhóm để chống đối người thi hành công vụ.
2. Sử dụng vũ khí
Sử dụng dao, súng, vật sắc nhọn hoặc bất kỳ công cụ nào có tính sát thương cao để tấn công người thi hành công vụ.
3. Lợi dụng hoàn cảnh đặc biệt
Lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh khi người thi hành công vụ đang căng mình làm nhiệm vụ để chống đối.
4. Gây ảnh hưởng xấu
Hành vi gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tạo tiền lệ xấu, kích động người khác chống đối cơ quan nhà nước.
5. Tái phạm
Đã từng bị xử lý hình sự về tội chống người thi hành công vụ hoặc tội danh tương tự nhưng vẫn tiếp tục thực hiện hành vi này.
Các trường hợp thực tiễn thường gặp
Trường hợp 1: Chống đối khi bị xử phạt giao thông
Anh A vi phạm luật giao thông, khi cảnh sát giao thông lập biên bản, anh A không đồng ý, xô đẩy, đánh cảnh sát gây thương tích với tỷ lệ tổn thương 15%.
Xử lý: Anh A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chống người thi hành công vụ theo khoản 2 Điều 330, đối diện với mức án từ 02 đến 07 năm tù.
Trường hợp 2: Chống đối trong quá trình thi hành án
Ông B không chấp hành quyết định thi hành án dân sự, khi chấp hành viên đến cưỡng chế, ông B cùng người thân chống đối có tổ chức, dùng hung khí tấn công khiến chấp hành viên bị thương với tỷ lệ tổn thương 40%.
Xử lý: Ông B và đồng phạm có thể bị truy cứu theo khoản 3 Điều 330 với mức án từ 05 đến 10 năm tù do gây thương tích từ 31%-60% và có tổ chức.
Trường hợp 3: Tấn công thanh tra viên
Cơ sở kinh doanh của chị C bị thanh tra, phát hiện nhiều vi phạm. Chị C thuê côn đồ đánh thanh tra viên gây thương tích nghiêm trọng 65%.
Xử lý: Chị C có thể bị xử lý theo khoản 4 Điều 330 với mức án từ 07 đến 15 năm tù do gây thương tích 61% trở lên và có tổ chức.
Hình phạt bổ sung và biện pháp tư pháp
Ngoài hình phạt chính là phạt tù, người phạm tội còn có thể bị áp dụng:
Hình phạt bổ sung:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
- Cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 đến 05 năm
Trách nhiệm dân sự:
- Bồi thường thiệt hại về sức khỏe cho nạn nhân
- Chi phí điều trị, chăm sóc
- Bồi thường thu nhập bị mất
- Bồi thường tổn thất tinh thần
Quyền bào chữa và những lưu ý pháp lý
Nếu bị buộc tội về hành vi gây thương tích cho người thi hành công vụ, bị cáo có các quyền sau:
1. Quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư
Bị cáo có quyền tự mình bào chữa hoặc nhờ luật sư bào chữa ngay từ khi bị khởi tố.
2. Quyền thu thập chứng cứ
Thu thập các chứng cứ chứng minh hành vi của mình là chính đáng phòng vệ, phòng vệ quá mức, hoặc do bị khiêu khích.
3. Các tình tiết giảm nhẹ có thể vi원 dẫn:
- Thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải
- Tự nguyện sửa chữa, khắc phục hậu quả
- Người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật, khiêu khích
- Phạm tội trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
- Người phạm tội là phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi
- Hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn
Phân biệt với hành vi chính đáng phòng vệ
Một vấn đề quan trọng cần làm rõ là phân biệt giữa hành vi chống người thi hành công vụ và hành vi chính đáng phòng vệ.
Chính đáng phòng vệ là gì?
Theo Điều 15 Bộ luật Hình sự, chính đáng phòng vệ là hành vi phòng vệ cần thiết để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác trước những hành vi xâm hại đang diễn ra.
Điều kiện để được coi là chính đáng phòng vệ:
- Có hành vi xâm hại trái pháp luật đang diễn ra: Người thi hành công vụ có hành vi rõ ràng vi phạm pháp luật, lạm dụng chức quyền
- Phản ứng kịp thời: Hành vi phòng vệ xảy ra ngay khi bị xâm hại
- Không vượt quá mức cần thiết: Mức độ phản ứng tương xứng với mức độ xâm hại
Ví dụ: Nếu cảnh sát dùng bạo lực trái pháp luật, đánh đập người dân không có lý do, việc người dân phản kháng lại để bảo vệ bản thân có thể được xem xét là chính đáng phòng vệ.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc chứng minh chính đáng phòng vệ rất khó khăn và cần có bằng chứng rõ ràng về hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
Kết luận và khuyến nghị
Gây thương tích cho người thi hành công vụ là hành vi nghiêm trọng, bị pháp luật hình sự xử lý nghiêm khắc với mức án có thể lên đến 15 năm tù, thậm chí tử hình nếu làm chết người. Khung hình phạt được quy định chi tiết dựa trên mức độ thương tích, tình tiết và hoàn cảnh phạm tội.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Công ty luật Quảng Ninh chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng văn phòng Luật sư Quảng Ninh sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.
Công ty Luật TNHH MTV Luật Sư Quảng Ninh.
Địa chỉ: số 575 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Địa chỉ chi nhánh: số 31 đường Lý Thường Kiệt, tổ 1, khu 3, phường Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại: 0961.926.188/0979.266.128 hoặc đặt lịch hẹn để được hỗ trợ trực tiếp.
Bài viết liên quan: