Con ăn cắp tiền từ chính cha, mẹ của mình có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Con ăn cắp tiền từ chính cha mẹ của mình có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Con ăn cắp tiền từ chính cha mẹ của mình có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Con trộm cắp tài sản của cha mẹ có bị đi tù không?

Con trộm cắp tài sản của cha mẹ có bị đi tù không? (Ảnh từ internet)

Bất kể mối quan hệ giữa nạn nhân và đối tượng gây án là quan hệ ruột thịt hay không thì hành vi chuyển quyền sở hữu tài sản lén lút, không có sự đồng ý của chủ sở hữu cũng là hành vi trộm cắp tài sản, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, khoản này được sửa đổi bổ sung bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017 như sau:

Tội trộm cắp tài sản

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

Con có hành vi trộm cắp tài sản của cha mẹ, số tiền chiếm đoạt từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng. Hành vi lén lút lấy tiền trong tài khoản ngân hàng thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người khác là hành vi trộm cắp tài sản, có dấu hiệu tội phạm.

Căn cứ theo Điều 18 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự

Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội.

Như vậy, tội trộm cắp tài sản không thuộc loại tội phạm khởi tố theo yêu cầu của bị hại. Dù người con phạm tội mà không bị cha mẹ tố giác hoặc đã có đơn bãi nại của cha mẹ nhưng nếu đủ yếu tố cấu thành tội trộm cắp thì vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan điều tra vẫn tiếp tục giải quyết theo quy định pháp luật.

Mức hình phạt với hành vi trộm cắp tài sản là bao nhiêu?

Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:

Tội trộm cắp tài sản

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, người trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng bằng phương tiện điện tử để chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Trân trọng!


Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Công ty luật Quảng Ninh chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng văn phòng Luật sư Quảng Ninh sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Công ty Luật TNHH MTV Luật Sư Quảng Ninh.

Địa chỉ: số 575 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Địa chỉ chi nhánh: số 31 đường Lý Thường Kiệt, tổ 1, khu 3, phường Thanh Sơn, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại: 0961.926.188/0979.266.128  hoặc đặt lịch hẹn để được hỗ trợ trực tiếp.

Đánh giá post
Gọi Điện Thoại Zalo Facebook Gửi Email