1.Bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không?

Bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không? Có phải nộp thuế không?

Việc kinh doanh, bán hàng online ngày càng trở nên phổ biến và tiện ích đối với khách hàng. Vậy người bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không? Hãy cùng luật sư quảng ninh tìm hiểu vấn đề này theo đúng quy định của pháp luật nhé.

  1. Bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không

Bán hàng online qua MXH có phải đăng ký kinh doanh không? (Ảnh từ Internet)

Căn cứ theo khoản 1 Điều 55 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử:

“Thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ, đã hoạt động tại địa chỉ tên miền được đăng ký và trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến người dùng.”

Như vậy trường hợp bán hàng online qua mạng xã hội (tự phát, không có cửa hàng) thì không cần phải đăng ký kinh doanh với Bộ công thương.

Trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh bán hàng online có cửa hàng và hoạt động thường xuyên thì bắt buộc phải làm thủ tục xin giấy phép kinh doanh.

  1. Những trường hợp không phải đăng ký kinh doanh

Căn cứ theo điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh gồm:

– Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh…

+ Buôn bán hàng rong

+ Buôn bán vặt

+ Buôn chuyến

+ Thực hiện dịch vụ đánh giày, bán vé số, sửa xe, cắt tóc, chụp ảnh…. không có địa điểm cố định.

+ Hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh

– Kinh doanh lưu động các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định.

Tóm lại những trường hợp kinh doanh thuộc điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì không cần phải đăng ký kinh doanh

  1. Bán hàng online có phải nộp thuế không?

 

 

thuế bán hàng online hiện nay

Bán hàng online có phải đóng thuế không? (Ảnh từ Internet)

Quy định về nộp thuế đối với bán hàng online:

– Trường hợp cá nhân kinh doanh online tự phát, không có cửa hàng và không đăng ký kinh doanh thì chỉ cần đăng ký mã số thuế cá nhân để kê khai thuế

– Trường hợp cá nhân bán hàng online có cửa hàng, đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp sẽ phải thực hiện đóng các loại thuế theo quy định của pháp luật. Các loại thuế bao gồm: lệ phí môn bài, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

Tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định về nguyên tắc tính thuế như sau:

Nguyên tắc tính thuế

  1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
  2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
  3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Như vậy, hộ kinh doanh, cá nhân bán hàng online có doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên thì phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

Cách tính thuế khi bán hàng online 2024?

Tại Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định cách tính thuế khi bán hàng online 2024 theo công thức sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

 

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

– Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN được xác định như sau:

Là doanh thu bao gồm:

+ Thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền;

+ Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định;

+ Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN);

+ Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Lưu ý:

Nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.

Nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

 


Công ty Luật TNHH MTV Luật Sư Quảng Ninh.

Địa chỉ: số 575 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Địa chỉ chi nhánh: số 31 đường Lý Thường Kiệt, tổ 1, khu 3, phường Thanh Sơn, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại: 0961.926.188/0979.266.128  hoặc đặt lịch hẹn để được hỗ trợ trực tiếp.

 

Đánh giá post
Gọi Điện Thoại Zalo Facebook Gửi Email