Án phí được tính như thế nào? Tại sao án phí đi kiện có thể lên tới hàng tỷ đồng?

 Án phí được tính như thế nào? Tại sao án phí đi kiện có thể lên tới hàng tỷ đồng?

“Em sắp làm đơn kiện lĩnh vực kinh doanh, đòi tài sản hơn 30 tỷ đồng, thấy nhiều vụ kiện có án phí lên đến vài tỷ nên đang phân vân:

Xin hỏi Luật sư Quảng Ninh, án phí dân sự được luật pháp quy định theo công thức thế nào? Bên thua hay bên thắng kiện sẽ phải trả án phí này? Trong trường hợp tòa tuyên chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện thì bên nào trả án phí? Trong vụ kiện này, em đang muốn đòi 30 tỷ đồng, nếu thắng thì án phí được tính thế nào, tính cho ai? Có trường hợp nào được miễn, giảm án phí vụ kiện dân sự không?

Em xin cảm ơn!”

Án phí được tính như thế nào? Tại sao án phí đi kiện có thể lên tới hàng tỷ đồng? (Ảnh từ Internet)

Án phí được tính như thế nào? Tại sao án phí đi kiện có thể lên tới hàng tỷ đồng? (Ảnh từ Internet)

Luật sư Quảng Ninh tư vấn cho bạn như sau:

Theo Điều 3 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì án phí bao gồm:

a) Án phí hình sự;

b) Án phí dân sự gồm có các loại án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động;

c) Án phí hành chính.

Các loại án phí nói trên gồm có án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.

Án phí được tính như thế nào? Tại sao án phí đi kiện có thể lên tới hàng tỷ đồng? (Ảnh từ Internet)

Án phí được tính như thế nào? Tại sao án phí đi kiện có thể lên tới hàng tỷ đồng? (Ảnh từ Internet)

Án phí đối với tranh chấp kinh doanh thương mại được pháp luật quy định như sau:

Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch (yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể) thì án phí sơ thẩm là 3 triệu đồng.

Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch (một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể) thì được tính theo tỷ lệ dưới đây:

a Từ 60 triệu đồng trở xuống 3 triệu đồng
b Từ trên 60 triệu đồng đến 400 triệu đồng 5% của giá trị tranh chấp
c Từ trên 400 triệu đồng đến 800 triệu đồng 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng
d Từ trên 800 triệu đồng đến 2 tỷ đồng 36 triệuđồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800 triệu đồng
đ Từ trên 2 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt 2 tỷ đồng
e Từ trên 4 tỷ đồng 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt 4 tỷ đồng

Án phí phúc thẩm kinh doanh thương mại là 2 triệu đồng, không phân biệt số tiền tranh chấp là bao nhiêu.

Về nghĩa vụ chịu án phí, khoản 1, 2, 3, 4 Điều 26 Nghị quyết nói trên quy định như sau:

1. Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.

2. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được tòa án chấp nhận.

3. Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được tòa án chấp nhận.

4. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được tòa án chấp nhận.

Ví dụ: Công ty A yêu cầu (đòi) công ty B phải thanh toán số tiền 30 tỷ nhưng tòa cấp sơ thẩm chỉ chấp nhận số tiền là 28 tỷ thì công ty A phải chịu án phí đối với số tiền không được chấp nhận (2 tỷ) là: 72 triệu = 36 triệu + 36 triệu (3% của 1,2 tỷ) Bên B phải chịu án phí đối với số tiền 28 tỷ là: 136 triệu = 112 triệu + 24 triệu (0,1% của 24 tỷ).

Trường hợp bên A được tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu (thắng kiện) thì bên A không phải chịu án phí. Bên B phải chịu toàn bộ án phí của 30 tỷ đồng là 138 triệu (112 triệu + 26 triệu (0,1% của 26 tỷ)). Ngược lại, trường hợp bên A bị bác toàn bộ yêu cầu (thua kiện) thì bên A phải chịu án phí là 138 triệu.

Theo Điều 12 Nghị quyết nói trên, tranh chấp kinh doanh thương mại không thuộc trường hợp miễn án phí.

Về giảm án phí, điều 13 quy định người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án mà người đó phải nộp. Tuy nhiên, họ vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án;

b) Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí tòa án mà họ phải chịu.

Trân trọng!


Công ty Luật TNHH MTV Luật Sư Quảng Ninh.

Địa chỉ: số 575 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Địa chỉ chi nhánh: số 31 đường Lý Thường Kiệt, tổ 1, khu 3, phường Thanh Sơn, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại: 0961.926.188/0979.266.128  hoặc đặt lịch hẹn để được hỗ trợ trực tiếp.

 

5/5 - (1 bình chọn)
Gọi Điện Thoại Zalo Facebook Gửi Email