Năm 2025, ai có thẩm quyền xử lý và thu hồi đối với các trường hợp giao đất sai thẩm quyền?

Năm 2025, ai có thẩm quyền xử lý và thu hồi đối với các trường hợp giao đất sai thẩm quyền?

Năm 2025, ai có thẩm quyền xử lý và thu hồi đối với các trường hợp giao đất sai thẩm quyền? Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm những gì?

Năm 2025, ai có thẩm quyền xử lý và thu hồi đối với các trường hợp giao đất sai thẩm quyền?

Năm 2025, ai có thẩm quyền xử lý và thu hồi đối với các trường hợp giao đất sai thẩm quyền?

Theo quy định tại Luật Đất đai 2024, cụ thể là khoản 1 Điều 83, thẩm quyền thu hồi đất được phân định như sau:

1. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất cấp sai thẩm quyền

Căn cứ Điều 81 Luật Đất đai 2024, một trong các trường hợp bị thu hồi đất là:

Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.

5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

[…]

Từ đó, tùy vào đối tượng sử dụng đất, thẩm quyền thu hồi được xác định như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất đối với:
    • Tổ chức trong nước
    • Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
    • Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
    • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
    • Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
      (Theo khoản 1 Điều 83)
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với:
    • Hộ gia đình
    • Cá nhân
    • Cộng đồng dân cư
      (Theo khoản 2 điểm b Điều 83 )

      Điều 83 Luật Đất đai 2024 quy định thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công như sau:

      Điều 83. Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công

      1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.

      2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

      a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;

      b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.

      […]

2. Nội dung thông báo thu hồi đất gồm những gì?

Tại khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024 có quy định về thông báo thu hồi đất như sau:

Điều 85. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm: lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất; kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

2. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.

[…]

Như vậy, nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm:

– Lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi;

– Tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

– Kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất;

– Kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Đồng thời, trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.


Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Công ty luật Quảng Ninh chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng văn phòng Luật sư Quảng Ninh sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Công ty Luật TNHH MTV Luật Sư Quảng Ninh.

Địa chỉ: số 575 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Địa chỉ chi nhánh: số 31 đường Lý Thường Kiệt, tổ 1, khu 3, phường Thanh Sơn, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại: 0961.926.188/0979.266.128  hoặc đặt lịch hẹn để được hỗ trợ trực tiếp.

 

Đánh giá post
Gọi Điện Thoại Zalo Facebook Gửi Email