Dự thảo Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025: Sửa đổi bổ sung quy định về tử hình?

Dự thảo Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025: Sửa đổi bổ sung quy định về tử hình?

Dự thảo Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025: Sửa đổi bổ sung quy định về tử hình? Trường hợp nào người phạm tội không bị coi là có án tích?

Dự thảo Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025: Sửa đổi bổ sung quy định về hình phạt tử hình?

Căn cứ theo Điều 40 Dự thảo Bộ luật Hình sự (Sửa đổi) năm 2025 quy định về tử hình như sau:

Điều 40. Tử hình

1. Tử hình là hình phạt đặc biệt, chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.

2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với các trường hợp sau:

a) Người dưới 18 tuổi khi phạm tội;

b) Phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi xét xử;

c) Người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

2a. Hoãn thi hành án tử hình trong thời hạn 02 năm đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đã tích cực khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại cho bị hại;

b) Đã tích cực hợp tác với cơ quan chức năng trong quá trình điều tra, xử lý tội phạm.

3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

b) Người đủ 75 tuổi trở lên;

c) Người mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối;

d) Người nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS, đang có nhiễm trùng cơ hội, tiên lượng xấu.

c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân hoặc tù chung thân không xét giảm án.

Căn cứ Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tử hình:

Điều 40. Tử hình

1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.

2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

[…]

Theo đó, Dự thảo Bộ luật Hình sự (Sửa đổi) năm 2025 bổ sung thêm quy định về hoãn thi hành án tử hình trong thời hạn 02 năm đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đã tích cực khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại cho bị hại;

– Đã tích cực hợp tác với cơ quan chức năng trong quá trình điều tra, xử lý tội phạm.

Dự thảo cũng bổ sung thêm 02 trường hợp không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp:

– Người mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối;

– Người nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS, đang có nhiễm trùng cơ hội, tiên lượng xấu.

Bên cạnh đó Dự thảo Bộ luật Hình sự (Sửa đổi) năm 2025 cũng bổ sung thêm đối với trường hợp không thi hành án tử hình hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình ngoài được chuyển thành tù chung thân còn có thể chuyển thành tù chung thân không xét giảm án.

Ngoài ra, Dự thảo cũng bãi bỏ quy định về không thi hành án tử hình đối với trường hợp người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

Xem chi tiết tại: Dự thảo Bộ luật Hình sự (Sửa đổi) năm 2025

Dự thảo Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025: Sửa đổi bổ sung quy định về tử hình?

Dự thảo Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025: Sửa đổi bổ sung quy định về hình phạt tử hình? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào người phạm tội không bị coi là có án tích?

Căn cứ theo Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về xóa án tích như sau:

Điều 69. Xóa án tích

1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.

Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.

2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.

Như vậy, người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.

Giết người dưới 16 tuổi bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giết người như sau:

Điều 123. Tội giết người

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

[…]

Như vậy, theo Bộ luật Hình sự 2015, người nào phạm tột giết người dưới 16 tuổi tùy vào mức độ phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.


Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Công ty luật Quảng Ninh chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng văn phòng Luật sư Quảng Ninh sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Công ty Luật TNHH MTV Luật Sư Quảng Ninh.

Địa chỉ: số 575 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Địa chỉ chi nhánh: số 31 đường Lý Thường Kiệt, tổ 1, khu 3, phường Thanh Sơn, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại: 0961.926.188/0979.266.128  hoặc đặt lịch hẹn để được hỗ trợ trực tiếp

Đánh giá post
Gọi Điện Thoại Zalo Facebook Gửi Email